Giá lúa gạo trong nước
Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ngày 23/6 tiếp tục giữ xu hướng ổn định, không ghi nhận thay đổi đáng kể so với những phiên gần đây. Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, thị trường hiện chưa xuất hiện yếu tố mới thúc đẩy giá tăng, trong khi nhu cầu giao dịch vẫn duy trì ở mức thấp.
Cụ thể, giá các loại lúa tươi vẫn dao động trong biên độ hẹp. Lúa OM 5451 được thu mua ở mức 5.900 - 6.100 đồng/kg; OM 504 duy trì ở 5.500 đồng/kg; OM 18 và Đài Thơm 8 dao động từ 6.000 - 6.100 đồng/kg, trong đó Đài Thơm 8 giảm nhẹ khoảng 200 đồng/kg so với đầu tuần. Lúa IR 50404 hiện ở mức 5.300 - 5.500 đồng/kg, trong khi giống Nàng Hoa 9 giữ giá cao nhất khu vực với mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Trên thị trường gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm, giá vẫn giữ ổn định. Gạo nguyên liệu CL 555 đang dao động trong khoảng 8.250 - 8.350 đồng/kg; IR 504 ở mức 8.050 - 8.150 đồng/kg; OM 380 từ 7.850 - 7.900 đồng/kg; OM 5451 đạt khoảng 9.100 - 9.150 đồng/kg. Gạo OM 18 hiện có giá cao nhất trong nhóm nguyên liệu, từ 10.200 - 10.400 đồng/kg. Trong khi đó, gạo thành phẩm OM 380 được giao dịch ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg; IR 504 từ 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Về phụ phẩm, thị trường cũng không có nhiều biến động. Tấm OM 5451 giữ giá quanh mức 7.400 - 7.500 đồng/kg, còn giá cám dao động từ 9.000 - 10.000 đồng/kg. Ghi nhận thực tế cho thấy nhu cầu đối với lúa khô và phụ phẩm vẫn khá chậm, nhiều kho bãi trong vùng hạn chế thu mua để chờ thêm diễn biến mới của thị trường.
Nguồn cung lúa tại một số khu vực như giống OM 380 hay IR 50404 được đánh giá là khá khan hiếm, nhưng lượng hàng giao dịch thực tế vẫn ít do sức mua yếu. Thị trường lúa Hè Thu diễn ra chậm, phần lớn thương lái và doanh nghiệp đang ở trạng thái nghe ngóng, thận trọng trong ký kết hợp đồng mới.
Tại các chợ lẻ, giá bán lẻ gạo tiếp tục giữ ổn định. Gạo Nàng Nhen đang có giá niêm yết cao nhất thị trường ở mức 28.000 đồng/kg. Các loại gạo phổ biến khác như gạo thường ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; Jasmine từ 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng và Sóc Thái dao động quanh mức 16.000 - 20.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài, gạo Nhật và gạo Đài Loan được bán ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg, không thay đổi so với phiên giao dịch trước.
Giá gạo xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện vẫn đi ngang. Gạo 5% tấm giữ ở mức 387 USD/tấn, gạo 25% tấm là 362 USD/tấn và gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.
Trong 5 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, thu về 2,34 tỷ USD. Tuy tăng 12,2% về khối lượng so với cùng kỳ năm 2024, nhưng giá trị lại giảm 8,9%, do giá bình quân giảm còn 516,4 USD/tấn - thấp hơn 18,7% so với cùng kỳ.
Philippines tiếp tục là thị trường tiêu thụ lớn nhất, chiếm hơn 41% thị phần, nhưng giá trị xuất khẩu sang nước này giảm 21,8%. Xuất khẩu sang Indonesia giảm mạnh tới 97,9%. Ngược lại, thị trường Trung Quốc đang dần hồi phục, trở thành thị trường lớn thứ ba với thị phần 10,3%, tăng trưởng giá trị 83,7%. Riêng Bangladesh ghi nhận mức tăng xuất khẩu đột biến gấp 515,6 lần.
Indonesia - nước từng nhập khẩu gạo từ Việt Nam - dự kiến sản lượng gạo 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 18,8 triệu tấn, tăng 11,2% so với cùng kỳ. Với dự báo tổng sản lượng cả năm vượt mức nhu cầu, nước này có thể chuyển sang xuất khẩu.
Tại Trung Quốc, gạo Việt Nam đang đối mặt cạnh tranh gay gắt từ Thái Lan và Campuchia. Đồng thời, Ấn Độ tiếp tục củng cố vị trí số một thế giới khi xuất khẩu gần 20 triệu tấn gạo trong niên vụ vừa qua, tăng hơn 21% so với năm trước.
Nguồn: https://baonghean.vn/gia-lua-gao-hom-nay-23-6-thi-truong-on-dinh-giao-dich-cham-10300198.html
Bình luận (0)