Cập nhật giá vàng chiều nay 28/4/2025 tại thị trường trong nước
Tại thời điểm khảo sát lúc 15h30 ngày 28/4/2025, giá vàng trong nước ghi nhận xu hướng giảm mạnh. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được niêm yết ở mức 117,5–119,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 1,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua.
Giá vàng miếng SJC tại Tập đoàn DOJI cũng giảm tương tự, niêm yết ở ngưỡng 117,5–119,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 1,5 triệu đồng/lượng.
Tại Mi Hồng, giá vàng SJC giảm nhẹ, niêm yết ở mức 118,0–119,2 triệu đồng/lượng, giảm 500 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 1,8 triệu đồng/lượng chiều bán ra.
Giá vàng tại PNJ giảm sâu, niêm yết ở mức 112,5–115,5 triệu đồng/lượng, giảm 2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều.
Giá vàng miếng SJC tại Vietinbank Gold chỉ niêm yết chiều bán ra ở mức 119,5 triệu đồng/lượng, giảm 1,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở ngưỡng 117,5–119,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 1,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều.
Giá vàng SJC tại Phú Quý cũng giảm mạnh, niêm yết ở mức 117,0–119,5 triệu đồng/lượng, giảm 1,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều.
Với xu hướng giảm rõ rệt, thị trường vàng đang có những biến động đáng chú ý, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư cân nhắc chiến lược phù hợp. Hãy theo dõi sát sao để không bỏ lỡ cơ hội từ sự biến động này.

Tính đến 15h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 112,5 - 115,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 1,5 triệu đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và chiều bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2,5 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 116,0 - 119,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 1 triệu đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và chiều bán ra so với đầu giờ sáng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 3 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng chiều nay 28/4/2025 ở trong nước chi tiết:
Giá vàng hôm nay | ||||
---|---|---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |||
SJC tại Hà Nội | 117,5 | ▼1500 | 119,5 | ▼1500 |
Tập đoàn DOJI | 117,5 | ▼1500 | 119,5 | ▼1500 |
Mi Hồng | 118,0 | ▼500 | 119,2 | ▼1800 |
PNJ | 112,5 | ▼2000 | 115,5 | ▼2000 |
Vietinbank Gold | 119,5 | ▼1500 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 117,5 | ▼1500 | 119,5 | ▼1500 |
Phú Quý | 117,0 | ▼1500 | 119,5 | ▼1500 |
1. DOJI - Cập nhật: 28/4/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 117.500 ▼1500K |
119.500 ▼1500K |
AVPL/SJC HCM | 117.500 ▼1500K |
119.500 ▼1500K |
AVPL/SJC ĐN | 117.500 ▼1500K |
119.500 ▼1500K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 112.300 ▼1500K |
114.100 ▼1500K |
Nguyên liệu 999 - HN | 112.200 ▼1500K |
114.000 ▼1500K |
2. PNJ - Cập nhật: 28/04/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 112.500 ▼2000K | 115.500 ▼2000K |
TPHCM - SJC | 117.500 ▼1500K | 119.500 ▼1500K |
Hà Nội - PNJ | 112.500 ▼2000K | 115.500 ▼2000K |
Hà Nội - SJC | 117.500 ▼1500K | 119.500 ▼1500K |
Đà Nẵng - PNJ | 112.500 ▼2000K | 115.500 ▼2000K |
Đà Nẵng - SJC | 117.500 ▼1500K | 119.500 ▼1500K |
Miền Tây - PNJ | 112.500 ▼2000K | 115.500 ▼2000K |
Miền Tây - SJC | 117.500 ▼1500K | 119.500 ▼1500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 112.500 ▼2000K | 115.500 ▼2000K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 117.500 ▼1500K | 119.500 ▼1500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 112.500 ▼2000K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 117.500 ▼1500K | 119.500 ▼1500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 112.500 ▼2000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 112.500 ▼2000K | 115.500 ▼2000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 112.500 ▼2000K | 115.500 ▼2000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 112.500 ▼2000K | 115.000 ▼2000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 112.390 ▼1990K | 114.890 ▼1990K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920PNJ vàng bạc đá quý | 111.680 ▼1980K | 114.180 ▼1980K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 111.450 ▼1980K | 113.950 ▼1980K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 78.900 ▼1500K | 86.400 ▼1500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 59.930 ▼1170K | 67.430 ▼1170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.490 ▼830K | 47.990 ▼830K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 102.940 ▼1830K | 105.440 ▼1830K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 62.800 ▼1220K | 70.300 ▼1220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 67.400 ▼1300K | 74.900 ▼1300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 70.850 ▼1360K | 78.350 ▼1360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.780 ▼750K | 43.280 ▼750K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.600 ▼660K | 38.100 ▼660K |
3. SJC - Cập nhật: 28/4/2025 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 117.500 ▼1500K |
119.500 ▼1500K |
Vàng SJC 5 chỉ | 117.500 ▼1500K |
119.520 ▼1500K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 117.500 ▼1500K |
119.530 ▼1500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 112.500 ▼1500K |
115.000 ▼1500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 112.500 ▼1500K |
115.100 ▼1500K |
Nữ trang 99,99% | 112.500 ▼1500K |
114.000 ▼1500K |
Nữ trang 99% | 109.267 ▼1485K |
113.267 ▼1485K |
Nữ trang 68% | 71.949 ▼1020K |
77.949 ▼1020K |
Nữ trang 41,7% | 42.276 ▼625K |
48.0276 ▼625K |
Cập nhật giá vàng chiều nay 28/4/2025 trên thế giới
Tại thời điểm giao dịch lúc 15h30 ngày 28/4/2025 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới theo ghi nhận của Kitco giao ngay ở mức 3.284,31 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (26.200 VND/USD), giá vàng thế giới tương đương khoảng 103,91 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế và phí). So sánh với giá vàng miếng SJC trong nước cùng ngày (117,5-119,5 triệu đồng/lượng), giá vàng SJC hiện cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 15,59 triệu.

Giá vàng trên thị trường thế giới giảm vào ngày 28/4 khi căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc có dấu hiệu hạ nhiệt, khiến các nhà đầu tư mạnh dạn hơn với các tài sản rủi ro thay vì chọn vàng làm nơi trú ẩn an toàn. Đồng USD mạnh lên cũng góp phần đẩy giá vàng xuống thấp hơn. Cụ thể, giá vàng giao ngay giảm 0,8% xuống mức 3.292,11 USD/ounce, sau khi đạt mức kỷ lục 3.500,05 USD vào ngày 22/4.
Đồng USD tăng 0,1% so với rổ tiền tệ chính, khiến vàng trở nên đắt đỏ hơn với các nhà đầu tư nước ngoài. Theo Tim Waterer, chuyên gia phân tích thị trường tại KCM Trade, thị trường tài chính đang lạc quan hơn về triển vọng thuế quan so với đầu tháng 4. Những phát ngôn gần đây từ Nhà Trắng làm dấy lên hy vọng về một thỏa thuận thương mại Mỹ-Trung, khiến nhu cầu đối với vàng giảm đi.
Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết hai nước đang đàm phán về thuế quan. Tuần trước, chính quyền Trump cũng bày tỏ thiện chí giảm leo thang chiến tranh thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Trong khi đó, Trung Quốc miễn thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng từ Mỹ, nhưng bác bỏ thông tin đàm phán đang diễn ra. Đến Chủ nhật, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Scott Bessent cũng không xác nhận tuyên bố của ông Trump.
Vàng vốn được coi là công cụ phòng ngừa rủi ro khi kinh tế hoặc chính trị bất ổn, đồng thời thường hưởng lợi trong bối cảnh lãi suất thấp. Tuy nhiên, nhiều ý kiến tại Hội nghị Mùa Xuân của IMF và Ngân hàng Thế giới cho rằng chính sách thuế quan của Mỹ vẫn còn nhiều mâu thuẫn, gây khó khăn cho các đối tác thương mại.
Tuần này, thị trường sẽ chú ý đến một số dữ liệu quan trọng như báo cáo việc làm Mỹ (ngày 29/4), chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (30/4) và báo cáo phi nông nghiệp (2/5). Những thông tin này có thể ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Bên cạnh vàng, bạc giao ngay giảm 0,9% xuống 32,80 USD/ounce, trong khi bạch kim giữ ở mức 971,29 USD. Paladi cũng giảm 0,7% xuống 942,15 USD.
Nguồn: https://baoquangnam.vn/gia-vang-chieu-nay-28-4-2025-gia-vang-trong-nuoc-va-the-gioi-tiep-tuc-giam-duoi-muc-115-trieu-3153827.html
Bình luận (0)