1. Từ dài nhất tiếng Việt có bao nhiêu chữ cái?
- 7
0%
- 8
0%
- 9
0%
- 10
0%
Từ dài nhất trong tiếng Việt là từ “Nghiêng” với 7 chữ cái. Ngoài ra, có một số từ khác có 6 chữ cái nhưng không dài hơn từ “Nghiêng”, như “Nghiêm”, “Nghệch”, “Nguyên”… Trong khi đó, từ ngắn nhất trong tiếng Việt chỉ có 1 chữ cái, chẳng hạn “á” (từ cảm thán); “ạ” (nghĩa là dạ, vâng); “ê” (nghĩa là đau râm ran, hoặc khi gọi ai đó)…
2. Từ nào sau đây viết đúng chính tả?
- Sơ xuất
0%
- Sưng xỉa
0%
- Rốt cục
0%
- Xán lạn
0%
“Xán lạn” là một từ gốc Hán, trong đó, “xán” có nghĩa là rực rỡ, còn “lạn” có nghĩa là sáng sủa. “Xán lạn” là một tính từ mang ý nghĩa tích cực để nói về một điều tươi sáng, rực rỡ. Tất cả các cách viết khác như “sáng lạn”, “sáng lạng”, “xáng lạn”… đều là những cách viết sai nhiều người mắc phải.
Các từ còn lại gồm “sơ xuất”, “sưng xỉa”, “rốt cục” đều là các từ viết sai chính tả. Từ đúng phải là “sơ suất”, “sưng sỉa”, “rốt cuộc”.
3. Từ nào sau đây viết sai chính tả?
- Tựu trung
0%
- Chẩn đoán
0%
- Liên thiên
0%
- Đề huề
0%
“Liên thiên” là từ viết sai chính tả, từ đúng phải là “huyên thiên”. Đây là từ gốc Hán, trong đó “huyên” là tiếng nói ồn ào, huyên náo; “thiên” nghĩa là trời. Nói “huyên thiên” là nói đủ chuyện, đủ thứ trên trời. Như vậy nói huyên thiên có nghĩa là nói nhiều chuyện không ý nghĩa, không mạch lạc. Theo từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), tại mục “luyên thuyên” ghi chú là “ít dùng” và hướng dẫn xem “huyên thuyên”.
Các từ “tựu trung”, “chẩn đoán”, “đề huề” đều viết đúng chính tả.
4. Khi viết về hành động mang ý nghĩa tiết kiệm hay cất giữ, bạn dùng từ nào?
- Giành
0%
- Dành
0%
“Dành” và “giành” đều có nghĩa trong tiếng Việt, tuy nhiên ý nghĩa của nó hoàn toàn khác biệt. Từ “giành” là động từ chỉ sự tranh đoạt hoặc nỗ lực mới có thể đạt được, chẳng hạn “giành giật”, còn từ “dành” mang ý nghĩa tiết kiệm, cất giữ hoặc xác định quyền sở hữu của bản thân, chẳng hạn “dành dụm”.
5. Từ nào dùng với nghĩa che đậy, không muốn người khác biết về một điều nào đó?
- dấu giếm
0%
- giấu diếm
0%
- giấu giếm
0%
- dấu diếm
0%
Động từ “giấu” có nghĩa là cất một vật nào đó ở vị trí khó nhìn thấy để người khác không phát hiện ra. Nhiều từ có thể kết hợp với từ “giấu” như: giấu giếm, che giấu, giấu kín, cất giấu… “Giấu giếm” thường được dùng trong những trường hợp không tốt.
Trong khi đó “giấu diếm” là một từ không có ý nghĩa và không có trong từ điển Tiếng Việt. Đây là một cách dùng sai.
Nguồn: https://vietnamnet.vn/tu-dai-nhat-tieng-viet-co-bao-nhieu-chu-cai-2412386.html
Bình luận (0)