Giá lúa trong nước đi ngang, giao dịch thưa thớt
Theo ghi nhận tại An Giang và nhiều địa phương ĐBSCL, giá các loại lúa tươi hôm nay giữ mức ổn định, không có biến động so với hôm qua. Thị trường giao dịch trầm lắng, thương lái ít thu mua do đã gom hàng từ đầu tuần.
Các giống lúa phổ biến như OM 18, Đài Thơm 8, IR50404... được thu mua ở mức 5.700 - 6.200 đồng/kg. Riêng các loại chất lượng cao như ST24, ST25 giữ mức 8.500 - 8.700 đồng/kg.
Giống lúa |
Giá (đồng/ kg) |
OM 18 |
6.800 - 7.100 |
Đài Thơm 8 |
6.800 - 7.100 |
OM 34 |
5.900 - 6.200 |
OM 380 |
5.900 - 6.200 |
OM 5451 |
6.400 - 6.700 |
Nàng Hoa |
5.900 - 6.200 |
Japonica |
7.900 - 8.200 |
ST24 - ST25 |
8.500 - 8.700 |
Lúa Nhật |
7.500 - 7.800 |
RVT |
7.100 - 7.400 |
IR 504 |
5.900 - 6.200 |
Thị trường nếp hôm nay cũng đi ngang. Giá nếp tươi IR 4625 dao động từ 7.300 - 7.500 đồng/kg, nếp 3 tháng khô ổn định ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
Giống nếp |
Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) |
7.300 - 7.500 |
Nếp IR 4625 (khô) |
9.500 - 9.700 |
Nếp 3 tháng (tươi) |
8.100 - 8.200 |
Nếp 3 tháng (khô) |
9.600 - 9.700 |
Giá gạo nội địa và phụ phẩm duy trì ổn định
Tại các vựa lúa lớn, giá gạo nguyên liệu hôm nay không thay đổi. Gạo OM 380, IR504 và OM18 giữ mức từ 8.100 - 9.700 đồng/kg tùy loại và chất lượng.
Trên thị trường bán lẻ, giá các loại gạo như Nàng Nhen, Jasmine, Hương Lài hay Sóc Thái không ghi nhận điều chỉnh. Gạo phổ thông dao động từ 13.000 - 17.000 đồng/kg, trong khi gạo thơm và gạo Nhật tiếp tục ở mức cao, từ 20.000 - 28.000 đồng/kg.
Giống gạo |
Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen |
28.000 |
Gạo Trắng |
16.000 - 17.000 |
Gạo Thường |
14.000 – 15.000 |
Gạo Thơm |
17.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine |
17.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa |
21.000 |
Gạo Tẻ thường |
13.000 - 14.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài |
20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài |
22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan |
20.000 |
Gạo Nhật |
22.000 |
Gạo Sóc thường |
16.000 - 17.000 |
Gạo Sóc Thái |
20.000 |
Giá các phụ phẩm như tấm thơm, cám và trấu vẫn đi ngang, phổ biến ở mức 7.400 - 9.000 đồng/kg.
Phụ phẩm | Giá (đồng/ kg) |
Tấm thơm IR504 | 7.400 – 7.500 |
Cám | 8.000 – 9.000 |
Trấu | 1.000 – 1.150 |
Giá gạo xuất khẩu giữ nguyên
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam tiếp tục ổn định. Gạo 5% tấm hiện được chào bán ở mức 378 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giảm tuần thứ ba liên tiếp do nguồn cung lớn và nhu cầu yếu. Trái lại, giá gạo tại Thái Lan và Bangladesh giữ ổn định ở mức cao, cho thấy sự cạnh tranh trên thị trường gạo toàn cầu đang ngày càng gay gắt.
Nguồn: https://baodanang.vn/gia-lua-gao-hom-nay-28-7-thi-truong-on-dinh-giao-dich-tram-lang-3298075.html
Bình luận (0)