Trên sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép cây giao tháng 7 trên Sàn Thượng Hải hôm nay (29/6) giảm nhẹ 0,07% xuống 2.985 Nhân dân tệ/tấn, trong khi hợp đồng tháng 3/2026 tăng 19 Nhân dân tệ, đạt 2.990 Nhân dân tệ/tấn. Đa số các sản phẩm thép khác trên sàn này cũng đi lên nhẹ, ngoại trừ thép dây giảm không đáng kể.
Ở thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 7 trên Sàn Đại Liên tăng 1 Nhân dân tệ lên 720,5 Nhân dân tệ/tấn. Hợp đồng tháng 9 - loại được giao dịch nhiều nhất cũng tăng 0,64%, đạt 705,5 Nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn Singapore, giá giao tháng 7 tăng 0,58 USD, lên 93,32 USD/tấn.
Giá hợp đồng quặng sắt tương lai ghi nhận tuần tăng mạnh nhất kể từ ngày 16/5, nhờ tồn kho quặng sắt và thép thành phẩm tại Trung Quốc giảm, bất chấp lo ngại về thuế chống bán phá giá từ Đài Loan.
Về thương mại, Bộ Tài chính Đài Loan ngày 27/6 cho biết, Đài Loan sẽ áp thuế chống bán phá giá lên tới 20,15% đối với thép cuộn cán nóng HRC và bia sản xuất từ Trung Quốc trong thời gian 4 tháng tới, bắt đầu từ ngày 3/7.
Theo dữ liệu từ SteelHome, tổng lượng tồn kho quặng sắt tại các cảng của Trung Quốc đã giảm 0,74% so với tuần trước, xuống còn 133,6 triệu tấn tính đến ngày 27/6. Các nhà phân tích của ANZ nhận định, “tồn kho quặng sắt tại cảng giảm là yếu tố hỗ trợ giá, giúp bảo vệ giá khỏi đà giảm sâu hơn”.
Cùng lúc, dữ liệu từ Mysteel cho thấy tồn kho thép thành phẩm do các thương nhân Trung Quốc nắm giữ tiếp tục giảm trong tuần từ 20 - 26/6, đánh dấu tuần giảm thứ 7 liên tiếp. Tuy nhiên, tốc độ giảm chậm lại so với tuần trước, điều này được cho là do sản lượng tại các nhà máy thép trong nước tăng lên.
Trong bối cảnh thị trường quốc tế biến động, ngành thép Trung Quốc cũng ghi nhận những thay đổi đáng chú ý về môi trường và năng lượng. Theo dữ liệu từ Hiệp hội Sắt Thép Trung Quốc (CISA), tổng lượng phát thải của các doanh nghiệp thành viên trong tháng 5/2025 tăng 17,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, phát thải khí SO₂, bụi và NOx lại giảm lần lượt 10,4%, 9,3% và 11,6% so với năm trước.
Tổng mức tiêu thụ năng lượng giảm 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái, tuy nhiên mức tiêu thụ năng lượng trên mỗi tấn thép lại tăng 2,1%, trong đó tiêu thụ điện riêng lẻ tăng 5,2%. Tổng lượng điện tiêu thụ tăng 7,6%, sản lượng điện tự sản xuất tăng 14,3%, chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu năng lượng. Đáng chú ý, sản lượng điện sạch tăng 48,7% so với cùng kỳ, trong đó điện gió tăng vọt 451,6%, điện mặt trời tăng 50,2%.
Về nước, mức tiêu thụ tăng nhẹ 0,4%, lượng nước khai thác tăng 1,6%, trong khi tỷ lệ tái sử dụng nước giảm nhẹ 0,02 điểm phần trăm, còn 98,38%. Lượng nước sử dụng cho mỗi tấn thép tăng 3,4%, đạt 2,41 m³. Lượng nước thải giảm 1,8%, chỉ số COD giảm 3,2%, và amoni giảm mạnh 12,7%.
Mức tái sử dụng xỉ luyện thép, xỉ lò cao và bụi chứa sắt vẫn duy trì trên 98%, trong khi tỷ lệ sử dụng các loại khí đốt cháy được, như khí lò cao, khí lò chuyển và khí lò cốc cũng vượt 98%.
Tính chung năm 2024, tổng lượng phát thải của ngành thép Trung Quốc tăng 4,1% so với năm trước, chủ yếu do việc tăng công suất lò cao – vốn có mức phát thải cao hơn so với lò điện hồ quang – dù sản lượng thép trong năm giảm.
Giá thép trong nước
SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam hôm nay ổn định, hiện giá thép dao động từ 13.350 - 13.580 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Tại miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.050 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.130 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.180 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.230 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.430 đồng/kg.
Tại miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.500 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.180 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.580 đồng/kg.
Tại miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.230 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.530 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.580 đồng/kg.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-thep-hom-nay-29-6-tang-giam-trai-chieu-257240.html
Bình luận (0)