Cập nhật giá vàng chiều nay 9/6/2025 tại thị trường trong nước
Tại thời điểm khảo sát lúc 15h00 ngày 9/6/2025, giá vàng trong nước ghi nhận xu hướng tăng mạnh tại hầu hết các thương hiệu lớn. Với mức tăng từ vài trăm nghìn đến gần 1 triệu đồng/lượng, giá vàng hôm nay đã chạm ngưỡng 117,7 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra tại nhiều đơn vị. Cụ thể:
Tại Hà Nội, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 115,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 117,7 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng lần lượt 800 nghìn đồng và 500 nghìn đồng/lượng so với hôm qua.
Tại Tập đoàn DOJI, giá vàng miếng SJC cũng tăng mạnh, đạt mức 114,9 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 117,7 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra. So với ngày hôm qua, giá tăng thêm 800 nghìn đồng/lượng ở chiều mua và 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng SJC được điều chỉnh lên 116,2 triệu đồng/lượng (mua vào) và 117,2 triệu đồng/lượng (bán ra). Mức tăng ghi nhận lần lượt là 1,2 triệu đồng và 700 nghìn đồng/lượng so với phiên trước.
Tại PNJ, giá vàng miếng SJC được giao dịch ở mức 115,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 117,7 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng tương ứng 800 nghìn đồng và 500 nghìn đồng/lượng. Trong khi đó, vàng nhẫn trơn 9999 PNJ cũng tăng 500 nghìn đồng ở chiều mua vào, đạt 111,5 triệu đồng/lượng, và tăng 400 nghìn đồng ở chiều bán ra, đạt 114 triệu đồng/lượng.

Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC niêm yết ở mức 115,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 117,7 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 800 nghìn đồng ở chiều mua và 500 nghìn đồng ở chiều bán.
Tại Phú Quý, giá vàng hôm nay giao dịch ở mức 115 triệu đồng/lượng (mua vào) và 117,7 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 500 nghìn đồng ở cả hai chiều so với ngày hôm qua.
Bảng giá vàng chiều nay 9/6/2025 ở trong nước chi tiết:
Giá vàng hôm nay | ||||
---|---|---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |||
SJC tại Hà Nội | 115,7 | ▲800K | 117,7 | ▲500K |
Tập đoàn DOJI | 114,9 | ▲800K | 117,7 | ▲500K |
Mi Hồng | 116,7 | ▲1200K | 117,7 | ▲700K |
PNJ | 111,5 | ▲500K | 114,0 | ▲400K |
Vietinbank Gold | 117,7 | ▲500K | ||
Bảo Tín Minh Châu | 115,7 | ▲800K | 117,7 | ▲500K |
Phú Quý | 115,0 | ▲500K | 117,7 | ▲500K |
1. DOJI - Cập nhật: 09/06/2025 15:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 115.700 ▲800K |
117.700 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 115.700 ▲800K |
117.700 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 115.700 ▲800K |
117.700 ▲500K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 108.500 | 112.000 |
Nguyên liệu 999 - HN | 108.400 | 111.900 |
2. PNJ - Cập nhật: 09/06/2025 15:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Vàng miếng SJC PNJ | 115,700,000 ▲800,000 | 117,700,000 ▲500,000 |
Vàng nhẫn trơn 9999 PNJ | 111,500,000 ▲500,000 | 114,000,000 ▲400,000 |
Vàng Kim Bảo 9999 | 111,500,000 ▲500,000 | 114,000,000 ▲400,000 |
Vàng Phúc Lộc Tài 9999 | 111,500,000 ▲500,000 | 114,000,000 ▲400,000 |
Vàng miếng PNJ - Phượng Hoàng | 111,500,000 ▲500,000 | 114,000,000 ▲400,000 |
Vàng Trang sức 9999 PNJ | 111,000,000 ▲500,000 | 113,500,000 ▲500,000 |
Vàng Trang sức 24K PNJ | 110,890,000 ▲500,000 | 113,390,000 ▲500,000 |
Vàng nữ trang 99 | 109,970,000 ▲500,000 | 112,470,000 ▲500,000 |
Vàng 916 (22K) | 101,570,000 ▲460,000 | 104,070,000 ▲460,000 |
Vàng 18K PNJ | 77,780,000 ▲380,000 | 85,280,000 ▲380,000 |
Vàng 680 (16.3K) | 69,830,000 ▲340,000 | 77,330,000 ▲340,000 |
Vàng 650 (15.6K) | 66,430,000 ▲330,000 | 73,930,000 ▲330,000 |
Vàng 610 (14.6K) | 61,890,000 ▲310,000 | 69,390,000 ▲310,000 |
Vàng 14K PNJ | 59,050,000 ▲290,000 | 66,550,000 ▲290,000 |
Vàng 416 (10K) | 39,870,000 ▲210,000 | 47,370,000 ▲210,000 |
Vàng 375 (9K) | 35,210,000 ▲180,000 | 42,710,000 ▲180,000 |
Vàng 333 (8K) | 30,110,000 ▲170,000 | 37,610,000 ▲170,000 |
3. SJC - Cập nhật: 09/06/2025 15:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 115.700 ▲800K | 117.700 ▲500K |
Vàng SJC 5 chỉ | 115.700 ▲800K | 117.720 ▲500K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 115.700 ▲800K | 117.730 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 111.500 ▲300K | 113.800 ▲300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 111.500 ▲300K | 113.900 ▲300K |
Nữ trang 99,99% | 111.500 ▲300K | 113.200 ▲300K |
Nữ trang 99% | 107.579 ▲297K |
112.079 ▲297K |
Nữ trang 68% | 70.233 ▲204K |
113.800 ▲204K |
Nữ trang 41,7% | 40.459 ▲125K |
47.359 ▲125K |
Cập nhật giá vàng chiều nay 9/6/2025 trên thế giới
Tại thời điểm giao dịch lúc 15h30 ngày 30/5/2025 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới theo ghi nhận của Kitco giao ngay ở mức 3.323,31 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (26.220 VND/USD), giá vàng thế giới tương đương khoảng 105,15 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế và phí). So sánh với giá vàng miếng SJC trong nước cùng ngày (115,7-117,7 triệu đồng/lượng), giá vàng SJC hiện cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 11,85 triệu.
Cuộc đàm phán giữa Mỹ và Trung Quốc, diễn ra tại London, được kỳ vọng sẽ mang lại một số tín hiệu tích cực. Mặc dù các khoản thuế thương mại không thể biến mất hoàn toàn, nhưng nếu hai bên đạt được thỏa thuận, chi phí kinh doanh tại Mỹ có thể giảm bớt. Điều này rất quan trọng vì hiện nay, chi phí kinh doanh ở Mỹ đang khá cao, trong khi thâm hụt ngân sách của nước này ngày càng lớn. Những yếu tố này có thể khiến lạm phát tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho giá vàng, bởi vàng thường được xem là tài sản an toàn trong những thời điểm kinh tế bất ổn.
Về mặt kỹ thuật, các chuyên gia dự đoán giá vàng giao ngay có thể giảm xuống mức hỗ trợ 3.296 USD mỗi ounce. Nếu giá vàng phá vỡ ngưỡng này, nó có thể tiếp tục giảm sâu hơn, xuống khoảng 3.262 USD. Những con số này cho thấy thị trường vàng đang ở giai đoạn nhạy cảm, dễ bị tác động bởi các tin tức kinh tế quan trọng.
Một yếu tố khác ảnh hưởng đến giá vàng hôm nay là báo cáo việc làm tại Mỹ. Dữ liệu mới nhất cho thấy số việc làm mới vượt kỳ vọng, tiền lương tăng mạnh và tỷ lệ thất nghiệp không thay đổi. Điều này khiến các nhà đầu tư nghĩ rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sẽ chỉ giảm lãi suất một lần trong năm nay, thay vì hai lần như dự đoán trước đó. Dữ liệu về lạm phát của Mỹ, dự kiến được công bố vào thứ Tư, sẽ cung cấp thêm manh mối về hướng đi của lãi suất và giá vàng.
Ngoài ra, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã nhắc đến việc sớm công bố quyết định về vị trí chủ tịch Fed mới. Ông nhấn mạnh rằng một chủ tịch Fed tốt sẽ ưu tiên giảm lãi suất. Khi lãi suất thấp, vàng thường trở nên hấp dẫn hơn vì nó không chịu ảnh hưởng bởi chi phí cơ hội cao như các tài sản sinh lãi khác. Đây là lý do vàng được yêu thích trong môi trường lãi suất thấp và khi kinh tế toàn cầu bất ổn.
Một thông tin đáng chú ý khác là Trung Quốc, một trong những quốc gia mua vàng lớn nhất thế giới, đã tăng dự trữ vàng liên tục trong bảy tháng qua, tính đến tháng 5/2025. Điều này cho thấy vàng vẫn được xem là tài sản chiến lược để bảo vệ giá trị trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều rủi ro.
Ngoài vàng, các kim loại quý khác cũng có biến động. Giá bạc tăng nhẹ 0,2%, đạt 36,03 USD mỗi ounce, trong khi bạch kim tăng mạnh hơn, lên 1.187,80 USD. Ngược lại, giá palladium giảm nhẹ xuống 1.045,61 USD. Những thay đổi này phản ánh sự phức tạp của thị trường kim loại quý, nơi vàng vẫn giữ vai trò trung tâm nhờ tính an toàn và giá trị bền vững.
Tóm lại, giá vàng hôm nay 9/6/2025 trên thị trường thế giới đang chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, từ các cuộc đàm phán thương mại, dữ liệu kinh tế Mỹ, đến chính sách lãi suất của Fed. Dù giá vàng hiện tại ổn định, nhưng những diễn biến sắp tới, đặc biệt là dữ liệu lạm phát và quyết định của Fed, có thể tạo ra những thay đổi lớn. Với người không rành về kinh tế, điều cần nhớ là vàng thường tăng giá khi thế giới bất ổn hoặc lãi suất thấp, và việc theo dõi các tin tức lớn sẽ giúp hiểu rõ hơn về xu hướng giá vàng trong thời gian tới.
Nguồn: https://baoquangnam.vn/gia-vang-chieu-nay-9-6-2025-gia-vang-trong-nuoc-tang-tu-vai-tram-den-trieu-dong-luong-3156379.html
Bình luận (0)