Theo đó, 40 đơn vị y tế công lập bao gồm: 4 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, 4 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, 7 trung tâm tuyến tỉnh, 8 bệnh viện đa khoa khu vực; 17 trung tâm y tế khu vực.

Mạng lưới y tế cơ sở gồm có 31 phòng khám đa khoa khu vực thuộc Sở Y tế quản lý, trong đó có 13 phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc trung tâm y tế 2 chức năng và hoạt động lồng ghép với trạm y tế; 18 phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc bệnh viện đa khoa khu vực và hoạt động độc lập với trung tâm y tế. 319 trạm y tế trong đó có 168 trạm tế trực thuộc Sở Y tế và 151 trạm y tế thuộc UBND xã quản lý.


Trung tâm Y tế khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế quản lý, thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, sức khỏe sinh sản, an toàn thực phẩm, dân số và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật. Trung tâm Y tế khu vực trực thuộc Sở Y tế thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo địa bàn các xã, phường khi thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp.
Bên cạnh đó, các trạm y tế xã, phường, thị trấn trực thuộc Trung tâm Y tế cấp huyện sẽ thành các trạm y tế thuộc UBND xã, phường mới quản lý. Mỗi xã mới sẽ có 1 trạm y tế và các trạm y tế trong xã còn lại thành phân trạm y tế.
1. Bệnh viện Đa khoa số 1 tỉnh Lào Cai là Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái cũ; trụ sở tại Yên Bái cũ.
2. Bệnh viện Đa khoa số 2 tỉnh Lào Cai là Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai cũ; trụ sở tại Lào Cai cũ.
3. Bệnh viện Đa khoa số 3 tỉnh Lào Cai là Bệnh viện khu vực Nghĩa Lộ cũ, trụ sở tại Yên Bái cũ.
4. Bệnh viện Đa khoa thị xã Sa Pa đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa số 4 tỉnh Lào Cai.
5. Bệnh viện Đa khoa thành phố Lào Cai đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa Khu vực Lào Cai - Cam Đường.
6. Bệnh viện Đa khoa huyện Văn Bàn đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa khu vực Văn Bàn.
7. Bệnh viện Đa khoa huyện Bát Xát đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa khu vực Bát Xát.
8. Bệnh viện Đa khoa huyện Mường Khương đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa khu vực Mường Khương.
9. Bệnh viện Đa khoa huyện Si Ma Cai đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa khu vực khu vực Si Ma Cai.
10. Bệnh viện Đa khoa huyện Bắc Hà đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa khu vực Bắc Hà.
11. Bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa khu vực Bảo Thắng.
12. Bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Yên đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa khu vực Bảo Yên.
13. Đổi tên Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái thành Trung tâm Y tế khu vực Yên Bái.
14. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Văn Yên thành Trung tâm Y tế khu vực Văn Yên.
15. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Văn Chấn thành Trung tâm Y tế khu vực Văn Chấn.
16. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Trạm Tấu thành Trung tâm Y tế khu vực Trạm Tấu.
17. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Mù Cang Chải thành Trung tâm Y tế khu vực Mù Cang Chải.
18. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Trấn Yên thành Trung tâm Y tế khu vực Trấn Yên.
19. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Yên Bình thành Trung tâm Y tế khu vực Yên Bình.
20. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Lục Yên thành Trung tâm Y tế khu vực Lục Yên trực thuộc Sở Y tế.
21. Đổi tên Trung tâm Y tế thành phố Lào Cai thành Trung tâm Y tế khu vực Lào Cai – Cam Đường.
22. Đổi tên Trung tâm Y tế thị xã Sa Pa thành Trung tâm Y tế khu vực Sa Pa;
23. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Văn Bàn thành Trung tâm Y tế khu vực Văn Bàn.
24. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Bát Xát thành Trung tâm Y tế khu vực Bát Xát;
25. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Mường Khương thành Trung tâm Y tế khu vực Mường Khương.
26. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Si Ma Cai thành Trung tâm Y tế khu vực Si Ma Cai.
27. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Bắc Hà thành Trung tâm Y tế khu vực Bắc Hà.
28. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Bảo Thắng thành Trung tâm Y tế khu vực Bảo Thắng.
29. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Bảo Yên thành Trung tâm Y tế khu vực Bảo Yên.
Nguồn: https://baolaocai.vn/he-thong-y-te-tinh-lao-cai-sau-sap-nhap-post647842.html
Bình luận (0)