Vietnam.vn - Nền tảng quảng bá Việt Nam

Tiểu thư, nghĩa xưa và nay

Từ điển tiếng Việt định nghĩa: tiểu thư là "1. Con gái nhà quan, nhà quyền quý, thời phong kiến. 2. Người con gái đài các" (Hoàng Phê chủ biên, NXB KHXH, 1988). Đây là định nghĩa phổ biến nhất, song từ "tiểu thư" còn nhiều nghĩa khác.

Báo Thanh niênBáo Thanh niên02/08/2025

Trước hết, ta chiết tự và phân tích sơ lược từ ghép này. Theo Bách khoa thư Baidu:

Tiểu (小) là ký tự lần đầu được nhìn thấy trong Giáp cốt văn, nghĩa gốc là "hạt bụi mịn", về sau mở rộng nghĩa thành "nhỏ bé", rồi có thêm nghĩa "khiêm tốn", "trẻ" hoặc "những người trẻ tuổi". Tiểu thư còn được dùng như một khiêm từ để chỉ bản thân hoặc sự vật liên quan đến bản thân.

Thư (姐) là ký tự lần đầu xuất hiện bằng chữ Tiểu Triện trong Thuyết văn giải tự, nghĩa gốc là cách gọi khác để chỉ người mẹ. Vào thời cổ đại, người nước Thục gọi mẹ là thư (姐), sau đó mở rộng nghĩa thành "chị" (Năng cải trai mạn lục của Ngô Tăng thời Nam Tống).

Tiểu thư (小姐) là từ ghép, có nguồn gốc từ quyển Cai dư tùng khảo của Triệu Dực thời nhà Thanh. Thuật ngữ này gồm những nghĩa sau:

Khi dùng như kính ngữ, tiểu thư thường đứng trước tên của người nữ chưa chồng hoặc cô gái trẻ hoặc chỉ chung những cô gái trẻ.

Ở VN, từ thế kỷ 19, tiểu thư cũng giống như định nghĩa ngày nay, thường dùng để chỉ cô gái hoặc con gái của gia đình giàu sang, ví dụ: "Tiểu thư lại nẹt lấy nàng" (Truyện Kiều, bản Liễu Văn Đường, 1866). Trong văn chương Trung Quốc, tiểu thư có nghĩa là con gái nhà quyền quý (Sơ khắc phác án kinh kì (tập 5) của Lăng Mông Sơ viết vào cuối thời nhà Minh; Hồng Lâu Mộng (chương 45) của Tào Tuyết Cần thời nhà Thanh).

Ngày xưa, tiểu thư là từ nói về hầu gái, phi tần hoặc có nghĩa là "ca nữ" (cô gái chuyên nghề ca hát) trong quyển Di kiên tam chí kỉ (tập 4) của Hồng Mại thời Nam Tống hay là danh xưng chỉ người vợ, phu nhân (màn đầu trong kịch Kim An Thọ của Giả Trọng Danh thời nhà Minh).

Về từ lóng, tiểu thư ám chỉ "xướng kĩ", tức gái mại dâm.

Tiểu thư khuê các là thành ngữ chỉ người nữ tài năng và đức hạnh trong gia đình danh giá, một cụm từ có nguồn gốc từ chương Hiền viện trong Thế thuyết tân ngữ do Lưu Nghĩa Khánh tổng hợp và hiệu đính vào thời Nam Tống.

Bên cạnh "tiểu thư", có một số từ cận nghĩa như: nữ nhi (con gái); nữ sĩ (quý bà, phu nhân); cô nương (cô gái chưa chồng). Tuy nhiên, khác với tiểu thư, cô nương còn có nghĩa là "thiếp, vợ bé" hoặc "bác, cô", tức là chị hoặc em gái của cha, còn gọi là cô mẫu (Lão tàn du kí, đệ bát hồi).

Ngoài ra, tiểu thư còn được gọi là mật tư (密斯, mìsī), một cách xưng hô dành cho người nữ chưa chồng, phiên âm từ chữ "Miss" trong tiếng Anh.

Ngày nay, tiểu thư còn là từ chỉ người chiến thắng trong một cuộc thi sắc đẹp, thường được đặt tên theo khu vực. Ví dụ: Trung Quốc tiểu thư (Hoa hậu Trung Quốc); Thế giới tiểu thư (Hoa hậu thế giới).

Nếu đọc văn bản dịch từ Hán ngữ, đôi khi ta thấy "tiểu thư" dừng lại ở từ chỉ giới tính, riêng nghĩa thì tùy thuộc định ngữ kèm theo. Ví dụ: Nhân ngư tiểu thư là "nàng tiên cá" hay "mỹ nhân ngư"; tọa thai tiểu thư là "cô gái quán bar" hoặc "nữ hộ tống chuyên nghiệp"; và dĩ nhiên không trung tiểu thư không phải cô gái từ trên trời rơi xuống mà là… "tiếp viên hàng không"; bồi xướng tiểu thư là nữ ca sĩ hát hộ hoặc nữ tiếp viên làm việc ở quán karaoke, thường trò chuyện với khách, hát và đôi khi là uống rượu với họ…


Nguồn: https://thanhnien.vn/tieu-thu-nghia-xua-va-nay-185250801230953723.htm


Bình luận (0)

No data
No data

Cùng chủ đề

Cùng chuyên mục

Chiêm ngưỡng núi lửa Chư Đăng Ya triệu năm tuổi ở Gia Lai
Võ Hạ Trâm mất 6 tuần để hoàn thành dự án âm nhạc ca ngợi Tổ quốc
Quán cà phê Hà Nội rực sắc cờ đỏ sao vàng chào mừng 80 năm Quốc khánh 2/9
Những cánh bay trên thao trường A80

Cùng tác giả

Di sản

Nhân vật

Doanh nghiệp

No videos available

Thời sự

Hệ thống Chính trị

Địa phương

Sản phẩm