Giá vàng trong nước hôm nay 8/6/2025
Tính đến 4h30 ngày 8/6/2025, giá vàng miếng trong nước theo giá chốt phiên hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 114,9-117,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá giảm 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua - giảm 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 114,9-117,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá giảm 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua - giảm 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 116-117,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 114,9-117,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá giảm 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua - giảm 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 114,5-117,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng giảm 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua - giảm 800 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Tính đến 4h30 ngày 8/6/2025, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 112,5-114,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); mức giá không thay đổi ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 113-116 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 8/6/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay |
Ngày 8/6/2025 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC tại Hà Nội |
114,9 | 117,2 |
-1100 | -800 |
Tập đoàn DOJI |
114,9 |
117,2 |
-1100 |
-800 |
Mi Hồng |
116,5 | 117,7 |
-500 | -500 |
PNJ |
114,9 |
117,2 |
-1100 | -800 |
Bảo Tín Minh Châu |
114,9 |
117,2 |
-1100 | -800 |
Phú Quý | 114,5 | 117,2 |
-500 | -800 |
1. DOJI - Cập nhật: 8/6/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 114,900 ▼1100K | 117,200 ▼800K |
AVPL/SJC HCM | 114,900 ▼1100K | 117,200 ▼800K |
AVPL/SJC ĐN | 114,900 ▼1100K | 117,200 ▼800K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 108,500 | 112,000 |
Nguyên liệu 999 - HN | 108,400 | 111,900 |
2. PNJ - Cập nhật: 8/6/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 111.000 ▼1000K | 113.600 ▼800K |
TPHCM - SJC | 114.900 ▼1100K | 117.200 ▼800K |
Hà Nội - PNJ | 111.000 ▼1000K | 113.600 ▼800K |
Hà Nội - SJC | 114.900 ▼1100K | 117.200 ▼800K |
Đà Nẵng - PNJ | 111.000 ▼1000K | 113.600 ▼800K |
Đà Nẵng - SJC | 114.900 ▼1100K | 117.200 ▼800K |
Miền Tây - PNJ | 111.000 ▼1000K | 113.600 ▼800K |
Miền Tây - SJC | 114.900 ▼1100K | 117.200 ▼800K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 111.000 ▼1000K | 113.600 ▼800K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 114.900 ▼1100K | 117.200 ▼800K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 111.000 ▼1000K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 114.900 ▼1100K | 117.200 ▼800K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 111.000 ▼1000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 111.000 ▼1000K | 113.600 ▼800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 111.000 ▼1000K | 113.600 ▼800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 110.500 ▼800K | 113.000 ▼800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 110.390 ▼800K | 112.890 ▼800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 109.700 ▼790K | 112.200 ▼790K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 109.470 ▼790K | 111.970 ▼790K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 77.400 ▼600K | 84.900 ▼600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 58.760 ▼460K | 66.260 ▼460K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 39.660 ▼330K | 47.160 ▼330K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 101.110 ▼730K | 103.610 ▼730K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 61.580 ▼490K | 69.080 ▼490K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 66.100 ▼520K | 73.600 ▼520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 69.490 ▼540K | 76.990 ▼540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.030 ▼300K | 42.530 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 29.940 ▼260K | 37.440 ▼260K |
3. SJC - Cập nhật: 8/6/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 114,900 ▼1100K | 117,200 ▼700K |
Vàng SJC 5 chỉ | 114,900 ▼1100K | 117,220 ▼700K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 114,900 ▼1100K | 117,230 ▼700K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 111,200 ▼800K | 113,500 ▼800K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 111,200 ▼800K | 113,600 ▼800K |
Nữ trang 99,99% | 111,200 ▼800K | 112,900 ▼800K |
Nữ trang 99% | 107,282 ▼792K | 111,782 ▼792K |
Nữ trang 68% | 70,029 ▼544K | 76,929 ▼544K |
Nữ trang 41,7% | 40,334 ▼333K | 47,234 ▼333K |
Giá vàng thế giới hôm nay 8/6/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 ngày 8/6 theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3311,04 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 15,09 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.220 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 108,56 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 8,64 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới giảm mạnh khi các nhà đầu tư bắt đầu chốt lời, đặc biệt sau khi giá tiếp cận mức kháng cự quan trọng tại 3.400 USD/ounce vào thứ Năm. Đến thứ Sáu, áp lực bán tiếp tục gia tăng khi báo cáo kinh tế Mỹ cho thấy số việc làm tạo mới trong tháng Năm đạt 139,000 vượt qua kỳ vọng của thị trường. Tỷ lệ thất nghiệp vẫn giữ nguyên ở mức 4,2%, trong khi tiền lương cũng tăng cao hơn so với dự đoán.
Theo chuyên gia Lukman Otunuga từ FXTM, phe bán vàng vẫn đang kiểm soát thị trường khi giá nằm dưới mốc 3400 USD/ounce. Tuy nhiên, phe mua vẫn có cơ hội phản công nếu giá có thể vượt qua vùng 3360 USD và tiếp tục hướng lên trên 3400 USD/ounce, ngưỡng được xem là rất quan trọng về mặt kỹ thuật.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng việc làm tại Mỹ có dấu hiệu chậm lại, giới phân tích cho rằng điều này chưa đủ để khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) phải cắt giảm lãi suất ngay lập tức. Chuyên gia kinh tế trưởng Jeffrey Roach từ LPL Financial nhận định rằng sự chậm lại của thị trường lao động là khá "êm đềm", và nếu xu hướng này tiếp diễn, FED sẽ vẫn duy trì thái độ thận trọng và chờ thêm dữ liệu trước khi đưa ra quyết định tiếp theo.
Sự chú ý hiện tại của giới đầu tư đã chuyển sang chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ trong tháng Năm, dự kiến được công bố vào tuần tới. Đây sẽ là yếu tố quyết định trong việc đánh giá lộ trình lãi suất sắp tới của FED. Nếu chỉ số CPI cao hơn dự kiến, đồng USD có thể mạnh lên, làm giảm kỳ vọng về việc hạ lãi suất và gây áp lực lên giá vàng. Ngược lại, một chỉ số CPI thấp hơn kỳ vọng có thể khiến giá vàng tăng trở lại.
Michael Brown, chuyên gia nghiên cứu cấp cao tại Pepperstone, cho rằng bất chấp việc FED giữ lập trường trung lập đến cuối năm, vàng vẫn giữ sức hút lớn. Ông nhấn mạnh rằng dù các tài sản khác đang tăng trưởng tốt, giá vàng vẫn thể hiện dấu hiệu cho thấy nhu cầu đầu tư vào kim loại quý này vẫn còn, đặc biệt từ các ngân hàng trung ương muốn đa dạng hóa dự trữ và từ những nhà đầu tư tìm kiếm công cụ phòng ngừa rủi ro.
Tom Bruce, chuyên gia chiến lược tại Tanglewood Total Wealth Management, lưu ý rằng giá vàng hiện đang dao động trong vùng từ 3.200 đến 3.400 USD/ounce. Theo ông, nếu giá giảm về vùng thấp hơn, đó có thể là cơ hội để nhà đầu tư gia tăng tỷ trọng vàng trong danh mục. Ông khẳng định rằng xu hướng tăng của giá vàng vẫn còn nguyên vẹn, đặc biệt khi các ngân hàng trung ương tiếp tục mua vào và dần chuyển hướng khỏi đồng USD.
Nguồn: https://baonghean.vn/gia-vang-hom-nay-8-6-2025-gia-vang-trong-nuoc-va-the-gioi-giam-manh-o-at-xuong-sat-muc-3300-usd-10299174.html
Bình luận (0)