Vietnam.vn - Nền tảng quảng bá Việt Nam

Tỷ lệ chọi lớp 10 công lập năm 2025 tại TP. Hồ Chí Minh

Ngày 14/5, Sở GD&ĐT TP. Hồ Chí Minh công bố tỷ lệ chọi lớp 10 vào hơn 100 trường công lập. Học sinh có thể thay đổi nguyện vọng sau khi biết tỉ lệ chọi.

Báo Quốc TếBáo Quốc Tế14/05/2025

TP. Hồ Chí Minh công bố tỉ lệ chọi lớp 10 công lập năm 2025
TP. Hồ Chí Minh công bố tỷ lệ chọi lớp 10 công lập năm 2025.

Năm nay, TP. Hồ Chí Minh có hơn 88.000 học sinh tốt nghiệp lớp 9, trong khi đó chỉ tiêu lớp 10 trường công hơn 70.000 em. Ông Hồ Tấn Minh, Chánh Văn phòng Sở GD&ĐT cho biết, với chỉ tiêu trên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 công lập khoảng 79%, tăng 14% so với năm ngoái.

Dựa trên chỉ tiêu tuyển sinh, tỷ lệ chọi vào lớp 10 của từng trường như sau:

STT Trường THPT Chỉ tiêu Số NV1 Tỷ lệ chọi Xếp hạng
1 Trưng Vương 675 986 1,46 26
2 Bùi Thị Xuân 700 975 1,39 31
3 Ten Lơ Man 540 580 1,07 51
4 Năng khiếu TDTT 280 137 0,49 98
5 THCS và THPT Trần Đại Nghĩa 285 830 2,91 1
6 Lương Thế Vinh 330 300 0,91 74
7 Giồng Ông Tố 450 645 1,43 28
8 Thủ Thiêm 540 366 0,68 86
9 Lê Quý Đôn 525 1023 1,95 5
10 Nguyễn Thị Minh Khai 690 1259 1,82 6
11 Lê Thị Hồng Gấm 405 172 0,42 101
12 Marie Curie 1.000 1123 1,12 45
13 Nguyễn Thị Diệu 765 305 0,40 103
14 Nguyễn Trãi 540 336 0,62 94
15 Nguyễn Hữu Thọ 765 624 0,82 80
16 Trung học thực hành Đại học Sài Gòn 175 191 1,09 49
17 Hùng Vương 1.035 1338 1,29 38
18 Trung học Thực hành Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh 310 489 1,58 17
19 Trần Khai Nguyên 675 1046 1,55 21
20 Trần Hữu Trang 360 156 0,43 100
21 Mạc Đĩnh Chi 1060 1661 1,57 18
22 Bình Phú 585 965 1,65 12
23 Nguyễn Tất Thành 720 761 1,06 52
24 Phạm Phú Thứ 675 737 1,09 48
25 Lê Thánh Tôn 585 864 1,48 25
26 Tân Phong 495 343 0,69 84
27 Ngô Quyền 630 1102 1,75 8
28 Nam Sài Gòn 225 323 1,44 27
29 Lương Văn Can 630 681 1,08 50
30 Ngô Gia Tự 630 160 0,25 108
31 Tạ Quang Bửu 585 719 1,23 42
32 Nguyễn Văn Linh 675 203 0,30 106
33 Võ Văn Kiệt 585 558 0,95 67
34 Phổ thông Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định 450 289 0,64 92
35 Nguyễn Huệ 675 706 1,05 55
36 Phước Long 540 514 0,95 68
37 Long Trường 675 261 0,39 104
38 Nguyễn Văn Tăng 810 343 0,42 102
39 Dương Văn Thì 585 563 0,96 66
40 Nguyễn Khuyến 675 867 1,28 39
41 Nguyễn Du 595 562 0,94 69
42 Nguyễn An Ninh 630 419 0,67 87
43 THCS và THPT Diên Hồng 450 123 0,27 107
44 THCS và THPT Sương Nguyệt Anh 270 172 0,64 93
45 Nguyễn Hiền 455 409 0,90 75
46 Trần Quang Khải 765 806 1,05 53
47 Nam Kỳ Khởi Nghĩa 720 680 0,94 70
48 Võ Trường Toản 450 800 1,78 7
49 Trường Chinh 900 1171 1,30 35
50 Thạnh Lộc 765 1252 1,64 13
51 Thanh Đa 495 490 0,99 62
52 Võ Thị Sáu 855 879 1,03 58
53 Gia Định 960 941 0,98 64
54 Phan Đăng Lưu 675 485 0,72 83
55 Trần Văn Giàu 675 619 0,92 72
56 Hoàng Hoa Thám 855 894 1,05 56
57 Gò Vấp 630 551 0,87 76
58 Nguyễn Công Trứ 855 1106 1,29 37
59 Nguyễn Trung Trực 900 1146 1,27 40
60 Trần Hưng Đạo 900 1429 1,59 16
61 Phú Nhuận 825 1286 1,56 19
62 Hàn Thuyên 630 406 0,64 91
63 Tân Bình 675 892 1,32 33
64 Nguyễn Chí Thanh 675 684 1,01 60
65 Trần Phú 810 1238 1,53 23
66 Nguyễn Thượng Hiền 780 1107 1,42 29
67 Nguyễn Thái Bình 675 684 1,01 60
68 Nguyễn Hữu Huân 655 1399 2,14 2
69 Thủ Đức 810 1390 1,72 10
70 Tam Phú 585 761 1,30 36
71 Hiệp Bình 585 681 1,16 44
72 Đào Sơn Tây 675 542 0,80 81
73 Linh Trung 810 536 0,66 88
74 Bình Chiểu 720 589 0,82 79
75 Bình Chánh 810 801 0,99 63
76 Tân Túc 765 632 0,83 78
77 Vĩnh Lộc B 765 790 1,03 57
78 Phổ thông năng khiếu TDTT Bình Chánh 510 284 0,56 96
79 Phong Phú 675 251 0,37 105
80 Lê Minh Xuân 630 690 1,10 47
81 Đa Phước 495 341 0,69 85
82 Bình Khánh 360 238 0,66 89
83 Cần Thạnh 320 238 0,74 82
84 An Nghĩa 315 273 0,87 77
85 Củ Chi 720 736 1,02 59
86 Quang Trung 540 529 0,98 65
87 An Nhơn Tây 810 500 0,62 95
88 Trung Phú 675 887 1,31 34
89 Trung Lập 585 254 0,43 99
90 Phú Hòa 630 694 1,10 46
91 Tân Thông Hội 585 907 1,55 20
92 Nguyễn Hữu Cầu 630 1092 1,73 9
93 Lý Thường Kiệt 495 748 1,51 24
94 Bà Điểm 630 864 1,37 32
95 Nguyễn Văn Cừ 630 576 0,91 73
96 Nguyễn Hữu Tiến 585 955 1,63 14
97 Phạm Văn Sáng 675 1423 2,11 4
98 Hồ Thị Bi 540 894 1,66 11
99 Long Thới 360 437 1,21 43
100 Phước Kiến 480 310 0,65 90
101 Dương Văn Dương 630 350 0,56 97
102 Tây Thạnh 900 1457 1,62 15
103 Lê Trọng Tấn 650 680 1,05 54
104 Vĩnh Lộc 540 1150 2,13 3
105 Nguyễn Hữu Cảnh 630 970 1,54 22
106 Bình Hưng Hòa 720 1006 1,40 30
107 Bình Tân 720 680 0,94 70
108 An Lạc 675 836 1,24 41
109 Bình Trị Đông B (THPT Hoàng Thế Thiện) - 332 - -

Năm nay, những trường đứng đầu về chỉ tiêu tuyển sinh là: Trường THPT Hùng Vương (Q.5), THPT Marie Curie (Q.3); Tây Thạnh (Q.Tân Phú); Nguyễn Trung Trực, Trần Hưng Đạo (Q.Gò Vấp), Hoàng Hoa Thám (Q.Bình Thạnh), Võ Thị Sáu (Q.Bình Thạnh), Trường Chinh (Q.12), Nguyễn Công Trứ (Q.Gò Vấp), Phú Nhuận (Q.Phú Nhuận).

Ở khối lớp chuyên, Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong và Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa tuyển sinh cả nước. Các trường tuyển lớp 10 tiếng Anh tích hợp bao gồm: THCS-THPT Trần Đại Nghĩa, Bùi Thị Xuân, Nguyễn Thị Minh Khai, Lương Thế Vinh, Nguyễn Hữu Huân, Mạc Đĩnh Chi, Trung học Thực hành Sài Gòn, Nguyễn Thượng Hiền, Phú Nhuận, Gia Định.

Kỳ thi lớp 10 ở TP. Hồ Chí Minh diễn ra ngày 6-7/6. Thí sinh thi 3 môn Toán - Ngữ văn - Ngoại ngữ. Thời gian làm bài Toán và Ngữ văn là 120 phút, Ngoại ngữ 90 phút. Đăng ký vào trường chuyên thi thêm môn chuyên (150 phút).

Quy trình tuyển sinh lớp 10 thực hiện theo 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 học sinh đăng ký 3 nguyện vọng ưu tiên 1, 2, 3 để thi tuyển vào lớp 10 các trường THPT.

Giai đoạn 2, tùy tình hình nộp hồ sơ thực tế và nhu cầu của các trường THPT, Sở sẽ quyết định tuyển sinh bổ sung và có văn bản hướng dẫn thực hiện để đảm bảo quyền lợi cho thí sinh, trên cơ sở tuyển đủ chỉ tiêu cho các trường còn thiếu nhiều. Mỗi học sinh được đăng ký 3 nguyện vọng, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp (nguyện vọng 1, 2, 3), trúng tuyển nguyện vọng nào phải học ở nguyện vọng đó và không được thay đổi.

Học sinh đăng ký có 2 nguyện vọng ưu tiên vào lớp chuyên. Nếu không trúng tuyển hoặc không nộp hồ sơ vào các trường chuyên, học sinh tốt nghiệp THCS năm học 2024-2025 tại TP. Hồ Chí Minh vẫn được tham gia xét tuyển vào lớp 10 theo 3 nguyện vọng vào trường THPT công lập.

Thí sinh được cộng điểm ưu tiên, điểm khuyến khích thực hiện theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT. Nếu được hưởng cùng lúc nhiều chế độ ưu tiên và khuyến khích thì được cộng tối đa không quá 3,5 điểm và chỉ áp dụng điểm cộng thêm cho đối tượng xét 3 nguyện vọng vào trường THPT công lập.

Nguồn: https://baoquocte.vn/ty-le-choi-lop-10-cong-lap-nam-2025-tai-tp-ho-chi-minh-314329.html


Bình luận (0)

No data
No data

Cùng chuyên mục

Mê mệt với loài chim dụ dỗ bạn tình bằng thức ăn
Bạn cần chuẩn bị gì khi du lịch Sapa vào mùa hè?
Vẻ đẹp hoang sơ và câu chuyện kỳ bí của mũi Vi Rồng tại Bình Định
Khi du lịch cộng đồng trở thành nhịp sống mới bên phá Tam Giang

Cùng tác giả

Di sản

Nhân vật

Doanh nghiệp

No videos available

Thời sự

Hệ thống Chính trị

Địa phương

Sản phẩm