- Giá lúa gạo hôm nay 13/10: Thị trường chững lại
- Giá tiêu hôm nay 13/10: Ổn định trên cả thị trường trong nước và quốc tế
- Giá cà phê hôm nay 13/10: Ổn định sau hai ngày giảm liên tiếp
- Giá sầu riêng hôm nay 13/10: Sầu Thái VIP tiếp tục giữ đỉnh 120.000 đồng/kg
- Giá heo hơi hôm nay 13/10: Thị trường đứng im sau đợt giảm cuối tuần
- Giá cao su hôm nay 13/10: Duy trì sắc xanh
Giá lúa gạo hôm nay 13/10: Thị trường chững lại
Sáng nay, giá lúa gạo trong nước tiếp tục giữ ổn định trong phiên đầu tuần, giao dịch tại các kho và chợ lúa gạo khá vắng, chưa xuất hiện biến động đáng kể về giá.
Theo Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá các loại gạo nguyên liệu phục vụ xuất khẩu vẫn duy trì quanh mức cuối tuần trước. Cụ thể, gạo nguyên liệu OM 380 dao động từ 7.800 đến 7.900 đồng/kg, OM 5451 ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg, IR 504 từ 8.100 - 8.250 đồng/kg, CL 555 khoảng 8.150 - 8.250 đồng/kg và OM 18 đạt 8.500 - 8.600 đồng/kg.
Đối với gạo thành phẩm, giá OM 380 đang được giao dịch trong khoảng 8.800 - 9.000 đồng/kg, còn IR 504 ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg. So với cuối tuần qua, mức giá này hầu như không thay đổi, cho thấy xu hướng ổn định trong ngắn hạn của thị trường gạo xuất khẩu.
Trên thị trường phụ phẩm, các mặt hàng như tấm và cám duy trì quanh vùng giá cũ. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.250 - 7.350 đồng/kg, trong khi giá cám từ 9.000 - 10.000 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo bán ra cho người tiêu dùng cũng chưa ghi nhận biến động. Gạo Nàng Nhen hiện có giá cao nhất khoảng 28.000 đồng/kg, gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg. Các loại gạo phổ thông dao động từ 13.000 - 15.000 đồng/kg, gạo thơm Thái hạt dài ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa 21.000 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg, gạo Jasmine từ 16.000 - 18.000 đồng/kg, gạo trắng thông dụng khoảng 16.000 đồng/kg, gạo Sóc thường từ 16.000 - 17.000 đồng/kg, gạo Sóc Thái 20.000 đồng/kg và gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, báo cáo từ Sở Nông nghiệp và Môi trường An Giang cho thấy giá các loại lúa tươi cũng duy trì ổn định so với cuối tuần.
Cụ thể, lúa IR 50404 dao động ở mức 5.000 - 5.200 đồng/kg, lúa OM 5451 từ 5.400 - 5.600 đồng/kg, lúa Đài Thơm 8 và OM 18 cùng dao động trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 có giá cao hơn, từ 6.000 - 6.200 đồng/kg, còn lúa OM 308 được thu mua quanh mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay 13/10: Ổn định trên cả thị trường trong nước và quốc tế
Giá tiêu trong nước sáng nay 13/10 tiếp tục đi ngang, giữ mức giao dịch quen thuộc từ 146.000 đến 149.500 đồng/kg. Sau phiên giảm nhẹ vào tuần trước, thị trường hồ tiêu trong nước bước sang tuần mới với tâm lý ổn định, lượng giao dịch ở mức trung bình.
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), tính đến 9h30 phút sáng 13/10, thị trường hồ tiêu xuất khẩu thế giới không ghi nhận biến động mới. Giá tiêu đen Lampung (Indonesia) đang được giao dịch ở mức 7.230 USD/tấn, giữ nguyên so với ngày hôm qua. Tại cùng thị trường này, tiêu trắng vẫn duy trì ở mức 10.008 USD/tấn.
Brazil hiện giữ giá tiêu ổn định ở 6.200 USD/tấn. Trong khi đó, tại Malaysia, giá tiêu đen và tiêu trắng lần lượt duy trì ở 9.500 USD/tấn và 12.500 USD/tấn.
Đối với Việt Nam, giá tiêu xuất khẩu cũng không thay đổi so với phiên trước. Cụ thể, tiêu đen loại 500 gr/l đạt 6.600 USD/tấn, loại 550 gr/l đạt 6.800 USD/tấn, còn tiêu trắng đang ở mức 9.250 USD/tấn.
Tại thị trường nội địa, giá tiêu sáng nay vẫn ổn định, không ghi nhận sự điều chỉnh nào so với hôm qua. TP. Hồ Chí Minh hiện dẫn đầu cả nước với mức cao nhất 149.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng cùng giữ mức trung bình 148.000 đồng/kg. Ở khu vực Tây Nguyên, Gia Lai duy trì mức thấp hơn, khoảng 146.000 đồng/kg. Đồng Nai cũng giao dịch quanh 146.000 đồng/kg, tương đương với mức giá của ngày hôm trước.
Theo số liệu từ Cục Hải quan Việt Nam, trong tháng 9/2025, xuất khẩu hồ tiêu đạt 20.405 tấn, tương đương 135,99 triệu USD. So với tháng trước, lượng xuất khẩu giảm 4,9% và giá trị giảm 3,1%. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm ngoái, sản lượng tăng 19,3% và kim ngạch tăng 23,2%.
Những con số này cho thấy dù thị trường đang trong giai đoạn ổn định về giá, nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu Việt Nam trên thị trường quốc tế vẫn duy trì ở mức tích cực, hứa hẹn triển vọng khả quan cho ngành xuất khẩu trong những tháng cuối năm.
Giá cà phê hôm nay 13/10: Ổn định sau hai ngày giảm liên tiếp
Giá cà phê trong nước sáng nay 13/10 giữ nguyên so với hôm qua, sau hai phiên giảm liên tiếp vào cuối tuần. Thị trường tạm thời đi ngang khi nguồn cung dồi dào trong nước gặp thời điểm tiêu thụ chậm trên thị trường quốc tế. Hiện giá cà phê trong nước dao động từ 113.500 đến 113.800 đồng/kg.
Trên thị trường quốc tế, giá cà phê thế giới cũng không có biến động đáng kể. Tại sàn London, giá robusta giao kỳ hạn tháng 11/2025 hiện ở mức 4.480 USD/tấn, không thay đổi so với phiên giao dịch trước. Hợp đồng kỳ hạn tháng 1/2026 ghi nhận ở mức 4.391 USD/tấn.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York vẫn đi ngang. Hợp đồng kỳ hạn tháng 12/2025 duy trì ở mức 373,05 US cent/pound, còn hợp đồng tháng 3/2026 giao dịch ở 356,35 US cent/pound.
Tại Brazil, giá cà phê Arabica có xu hướng giảm nhẹ. Hợp đồng giao tháng 12/2025 đạt 445,9 US cent/pound, giảm 0,8%, trong khi hợp đồng tháng 3/2026 giảm 1,11%, xuống còn 442,1 US cent/pound.
Thị trường cà phê nội địa sáng nay tiếp tục giữ giá sau hai ngày giảm trước đó. Tại khu vực Tây Nguyên giá thu mua dao động trong khoảng 113.500 - 113.800 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk, giá cà phê được thu mua ở mức cao nhất cả nước, đạt 113.800 đồng/kg. Ở Gia Lai, giá cà phê giữ ổn định quanh mức 113.500 đồng/kg. Trong khi đó, Lâm Đồng - địa phương có sản lượng lớn - đang giao dịch ở mức 113.000 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua.
Sau hai ngày giảm, thị trường tạm thời bước vào giai đoạn tích lũy khi giới đầu tư và doanh nghiệp xuất khẩu chờ đợi tín hiệu mới từ nhu cầu tiêu thụ cuối năm. Dù giá hiện chưa bật tăng trở lại, nhiều chuyên gia dự báo đà hồi phục có thể xuất hiện trở lại khi thị trường châu Âu bắt đầu vào mùa tiêu thụ cao điểm cuối quý IV.
Giá sầu riêng hôm nay 13/10: Sầu Thái VIP tiếp tục giữ đỉnh 120.000 đồng/kg
Giá sầu riêng trên thị trường ngày 13/10 duy trì ở mức cao, đặc biệt là dòng sầu riêng Thái VIP, hiện vẫn giữ đỉnh 120.000 đồng/kg tại nhiều địa phương.
Mức giá này giúp củng cố vị thế của sầu riêng Thái trên thị trường trong bối cảnh nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt sang Đài Loan và Trung Quốc, vẫn ổn định. Tuy nhiên, giá giữa các vùng trồng vẫn có sự chênh lệch rõ rệt, tùy thuộc vào chất lượng, chủng loại và mục đích tiêu thụ.
Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long - vùng trồng sầu riêng trọng điểm của cả nước - giá sầu riêng Thái VIP (chủ yếu phục vụ xuất khẩu sang Đài Loan) đang dao động quanh mức 120.000 đồng/kg. Loại B có giá khoảng 100.000 đồng/kg, còn loại C ở mức 65.000 - 70.000 đồng/kg.
Sầu Thái thường loại A được thu mua trong khoảng 90.000 - 96.000 đồng/kg; loại B ở mức 70.000 - 76.000 đồng/kg; loại C khoảng 38.000 - 40.000 đồng/kg. Hàng lỗi có giá từ 70.000 - 75.000 đồng/kg.
Giá sầu riêng Ri6 loại A tại kho dao động từ 80.000 - 85.000 đồng/kg, loại B từ 62.000 - 70.000 đồng/kg, loại C khoảng 40.000 - 50.000 đồng/kg. Trong khi đó, sầu riêng Musang King vẫn giữ giá cao khoảng 140.000 đồng/kg, còn giống Black Thorn đạt mức 220.000 đồng/kg - cao nhất thị trường hiện nay.
Tại Đắk Lắk, giá sầu riêng Thái VIP loại A cũng đang neo ở mức 120.000 đồng/kg, loại B 100.000 đồng/kg, và loại C khoảng 70.000 đồng/kg.
Sầu Thái thường loại A có giá dao động từ 86.000 - 110.000 đồng/kg, loại B ở mức 80.000 - 90.000 đồng/kg, còn loại C được thương lượng tùy chất lượng. Hàng lỗi được thu mua ở mức 80.000 đồng/kg.
Riêng sầu riêng Ri6 có giá thấp hơn, loại A đạt 48.000 đồng/kg, loại B 33.000 đồng/kg, Ri6 dạt ở mức 25.000 đồng/kg, trong khi Ri6 kem chỉ khoảng 10.000 đồng/kg. Giống Musang King vẫn giữ giá 140.000 đồng/kg.
Ở Lâm Đồng, sầu riêng Thái VIP vẫn giữ vững đỉnh 120.000 đồng/kg. Loại B dao động khoảng 100.000 đồng/kg, còn loại C ở mức 75.000 đồng/kg.
Sầu riêng Thái thường loại A có giá từ 88.000 - 105.000 đồng/kg; loại B 75.000 - 85.000 đồng/kg; loại C khoảng 35.000 - 37.000 đồng/kg. Đối với sầu riêng Ri6, loại A được thu mua từ 44.000 - 49.000 đồng/kg, loại B 33.000 - 35.000 đồng/kg, Ri6 dạt ở mức 20.000 - 32.000 đồng/kg, còn Ri6 kem khoảng 10.000 đồng/kg. Musang King tại Lâm Đồng vẫn giữ giá 140.000 đồng/kg.
Tại Bình Phước, sầu riêng Thái VIP được giao dịch ở mức 115.000 đồng/kg, loại B khoảng 95.000 đồng/kg, còn loại C ở mức 75.000 đồng/kg.
Sầu Thái loại A hiện có giá 100.000 - 105.000 đồng/kg, loại B 82.000 - 85.000 đồng/kg. Hàng lỗi loại A dao động từ 80.000 - 85.000 đồng/kg.
Với giống Ri6, loại A được thu mua trong khoảng 42.000 - 50.000 đồng/kg, loại B từ 25.000 - 30.000 đồng/kg, còn loại C tùy chất lượng sẽ được thương lượng trực tiếp.
Giá heo hơi hôm nay 13/10: Thị trường đứng im sau đợt giảm cuối tuần
Giá heo hơi trên cả ba miền trong sáng nay (13/10) vẫn ổn định, không ghi nhận thêm biến động mới sau phiên giảm nhẹ vào cuối tuần qua. Thị trường nhìn chung khá trầm lắng, lượng giao dịch thấp, người chăn nuôi và thương lái đều giữ tâm lý thận trọng.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi tiếp tục đi ngang sau khi giảm vào cuối tuần trước. Hiện mức thu mua phổ biến dao động từ 52.000 đến 54.000 đồng/kg. Ở các tỉnh như Tuyên Quang, Cao Bằng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Ninh Bình, Phú Thọ và Hưng Yên, giá heo hơi đang ổn định quanh 53.000 đồng/kg.
Tại Lai Châu và Sơn La, giá thấp hơn, đạt khoảng 52.000 đồng/kg. Các tỉnh Thái Nguyên, Lạng Sơn và Điện Biên duy trì ở mức 53.000 đồng/kg. Hai địa phương có giá cao nhất khu vực là Hà Nội và Hải Phòng, tiếp tục giữ mức 54.000 đồng/kg.
Nhìn chung, giá heo hơi miền Bắc hiện nằm trong khoảng 52.000 - 54.000 đồng/kg.
Giá heo hơi khu vực miền Trung - Tây Nguyên cũng không có thay đổi so với hôm qua. Nhiều tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Khánh Hòa và Thừa Thiên Huế cùng duy trì mức 52.000 đồng/kg.
Tại Quảng Ngãi, Đà Nẵng và Đắk Lắk, giá hiện khoảng 51.000 đồng/kg. Gia Lai vẫn là địa phương có giá thấp nhất khu vực, chỉ ở mức 50.000 đồng/kg, trong khi Lâm Đồng đứng đầu bảng với 53.000 đồng/kg.
Như vậy, giá heo hơi tại miền Trung - Tây Nguyên hôm nay dao động trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh phía Nam, giá heo hơi hôm nay vẫn giữ nguyên so với hôm qua, phổ biến trong khoảng 50.000 - 54.000 đồng/kg. Nhiều địa phương như Tây Ninh, Cà Mau và TP. Hồ Chí Minh vẫn giữ mức cao nhất khu vực là 54.000 đồng/kg.
Ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá heo hơi tại Đồng Tháp và An Giang đang lần lượt ở mức 52.000 và 53.000 đồng/kg. Vĩnh Long tiếp tục là địa phương có giá thấp nhất với 50.000 đồng/kg.
Giá cao su hôm nay 13/10: Duy trì sắc xanh
Giá cao su trên các sàn giao dịch lớn tại châu Á tiếp tục duy trì xu hướng tăng trong phiên mở cửa đầu tuần. Sự phục hồi này được xem là tín hiệu tích cực, phản ánh niềm tin của thị trường vào nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên sẽ cải thiện trong thời gian tới.
Tại Thái Lan, giá cao su giao kỳ hạn tháng 11 tăng 0,8%, tương đương 0,57 baht, lên mức 67,66 baht/kg. Đây là phiên tăng liên tiếp của thị trường này kể từ đầu tháng 10.
Trên sàn Nhật Bản (OSE), giá cao su cũng nhích thêm 0,5%, tương đương 1,4 yên, đạt 309 yên/kg.
Ở Trung Quốc, giá cao su giao dịch tăng 0,2%, tương đương 25 nhân dân tệ, lên mức 14.570 nhân dân tệ/tấn. Mức tăng nhẹ này góp phần củng cố tâm lý tích cực cho thị trường châu Á, trong bối cảnh sản xuất ô tô và lốp xe tại Trung Quốc đang có dấu hiệu phục hồi.
Cùng lúc, Tập đoàn Yokohama Rubber Co. (YRC) của Nhật Bản thông báo sẽ đưa vào vận hành nhà máy sản xuất lốp xe hơi mới tại Trung Quốc vào tháng 12 tới. Đây là một phần trong chiến lược mở rộng quy mô toàn cầu của tập đoàn nhằm ứng phó với sự cạnh tranh gay gắt trong ngành lốp xe tiêu dùng. Động thái này được kỳ vọng sẽ góp phần thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu cao su tự nhiên tại thị trường Trung Quốc.
Trong nước, giá thu mua mủ cao su vẫn giữ ở mức ổn định, phản ánh sự cân bằng giữa nguồn cung và nhu cầu chế biến. Tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước đang ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30), mủ đông DRC (35-44%) ở mức 15.000 đồng/kg - tăng 800 đồng so với trước đó, còn mủ nguyên liệu giữ ở mức 20.000 đồng/kg.
Công ty MangYang ghi nhận mức thu mua mủ nước dao động từ 398 đến 403 đồng/TSC tùy loại, trong khi giá mủ đông tạp ở mức 365 - 416 đồng/DRC. Công ty Phú Riềng cũng duy trì giá mua mủ nước ở 420 đồng/TSC và mủ tạp ở 390 đồng/DRC.
Tại Công ty Cao su Bình Long, giá thu mua mủ nước tại nhà máy ổn định ở mức 422 đồng/TSC/kg, còn tại đội sản xuất ở mức 412 đồng/TSC/kg. Giá mủ tạp (DRC 60%) hiện duy trì ở mức 14.000 đồng/kg.
Dù biên độ tăng của giá chưa lớn, xu hướng duy trì sắc xanh trong nhiều phiên liên tiếp đang mang lại tín hiệu khả quan cho ngành cao su. Thị trường quốc tế kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ lốp xe sẽ tiếp tục tăng khi sản xuất công nghiệp phục hồi tại nhiều quốc gia châu Á. Trong nước, giá ổn định giúp doanh nghiệp và người trồng cao su duy trì hoạt động sản xuất ổn định, chờ đón đợt tăng giá mạnh hơn trong các tháng cuối năm.
Nguồn: https://baonghean.vn/gia-nong-san-13-10-2025-gia-lua-gao-sau-rieng-heo-hoi-cao-su-ca-phe-ho-tieu-10308122.html
Bình luận (0)