Vietnam.vn - Nền tảng quảng bá Việt Nam

Giá lúa gạo hôm nay 4/7/2025 xuất khẩu tăng 7,6% nhưng kim ngạch giảm 12,2%

Giá lúa gạo hôm nay: 5% tấm 382 USD/tấn, ngang Thái Lan, thấp hơn Pakistan (386 USD/tấn). Xuất khẩu tăng 7,6% nhưng kim ngạch giảm 12,2% do giá giảm.

Báo Đà NẵngBáo Đà Nẵng04/07/2025

Giá lúa gạo hôm nay 4 7 2025 xuất khẩu tăng 7,6 nhưng kim ngạch giảm 12,2
Giá lúa gạo hôm nay 4/7/2025 xuất khẩu tăng 7,6% nhưng kim ngạch giảm 12,2%

Giá lúa gạo hôm nay 4/7/2025 ở thị trường trong nước

Tại các địa phương hôm nay, lượng gạo nhập về khá hạn chế, giao dịch diễn ra chậm và giá cả duy trì ở mức ổn định. Ở An Giang, các kho thu mua có phần nhộn nhịp hơn tùy từng loại gạo, nhưng giá không có nhiều thay đổi. Khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp) ghi nhận lượng gạo về ít, giá các loại gạo gần như không biến động. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng gạo nhập về cũng không lớn, giá duy trì ổn định, hoạt động mua bán diễn ra chậm.

Tại chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng gạo về ít, các kho chợ thu mua đều đặn, giá gạo các loại giữ nguyên. Ở An Cư - Đồng Tháp mới (thuộc khu vực Cái Bè, Tiền Giang cũ), lượng gạo về cũng hạn chế, giao dịch tương đối chậm, giá giữ vững.

Trong phiên sáng ngày 4/7, giá gạo nguyên liệu tại Đồng bằng sông Cửu Long vẫn ổn định. Cụ thể, gạo nguyên liệu OM 18 được giao dịch trong khoảng 9.450 – 9.600 đồng/kg; IR 504 dao động từ 8.100 – 8.200 đồng/kg; CL 555 thu mua ở mức 8.300 – 8.400 đồng/kg; OM 380 có giá từ 7.850 – 7.900 đồng/kg; OM 5451 giao dịch quanh mức 9.000 – 9.150 đồng/kg;…

GIỐNG GẠO GIÁ (đồng/kg) Tăng/giảm (đồng)
Nàng Nhen 28.000
Gạo thường 13.000 – 15.000
Gạo thơm 17.000 – 22.000
Gạo thơm Jasmine 17.000 – 18.000
Gạo Nàng hoa 21.000
Gạo tẻ thường 13.000 – 14.000
Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 20.000
Gạo Hương Lài 22.000
Gạo thơm Đài Loan 20.000
Gạo Nhật 22.000
Gạo Sóc thường 17.500
Gạo nguyên liệu OM 380 7.850 – 7.900
Gạo nguyên liệu CL 555 8.300 – 8.400
Gạo thành phẩm IR 504 7.600 – 7.800
Gạo nguyên liệu IR 5451 7.900 – 8.000
Gạo nguyên liệu OM 5451 9.450 – 9.550
Gạo nguyên liệu IR 504 8.100 – 8.200
Gạo nguyên liệu OM 18 9.450 – 9.600

Tại các chợ truyền thống, giá gạo bán lẻ giữ nguyên so với trước. Cụ thể, gạo thường được giao dịch trong khoảng 13.000 – 14.000 đồng/kg; gạo thơm Thái có giá từ 20.000 đến 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài được niêm yết ở mức 22.000 đồng/kg; trong khi đó, gạo Nàng Nhen vẫn duy trì mức giá cao nhất, khoảng 28.000 đồng/kg.

Ở phân khúc gạo nếp, giá cả không có sự thay đổi đáng kể. Giá nếp IR 4625 tươi hiện được thu mua trong khoảng 7.300 – 7.500 đồng/kg; nếp IR 4625 khô giữ ở mức 9.500 – 9.700 đồng/kg; còn nếp 3 tháng khô dao động từ 9.600 đến 9.700 đồng/kg.

GIỐNG NÉP GIÁ (đồng/kg) Tăng/giảm (đồng)
Nếp IR 4625 (khô) 9.500 – 9.700
Nếp 3 tháng (khô) 9.600 – 9.700
Nếp IR 4625 (tươi) 7.300 – 7.500

Giá các mặt hàng phụ phẩm từ lúa gạo hôm nay

Giá các mặt hàng phụ phẩm không có biến động so với phiên trước đó. Cám được giao dịch trong khoảng 8.100 – 8.250 đồng/kg. Tấm duy trì mức giá ổn định từ 7.200 đến 7.400 đồng/kg. Giá trấu hiện nằm trong khoảng 1.000 – 1.150 đồng/kg.

Mặt hàng phụ phẩm Giá (đồng/kg) Tăng/giảm (đồng)
Cám 8.100 – 8.250
Tấm OM 5451 7.200 – 7.400
Trấu 1.000 – 1.150

Giá lúa trong nước hôm nay

Tại nhiều địa phương trong ngày hôm nay, tình hình mua bán lúa khô diễn ra chậm và giá cả duy trì ổn định; trong khi đó, lúa Hè Thu có giao dịch khá sôi động và giá cả có sự biến động nhẹ. Ở Đồng Tháp, giá lúa do nông dân chào bán vẫn vững, nhưng giao dịch chỉ diễn ra lẻ tẻ. Tại Cần Thơ, hoạt động mua bán diễn ra đều, nhu cầu mua lúa để làm hàng chợ tương đối cao.

Ở An Giang, giao dịch lúa diễn ra chậm, giá có sự thay đổi nhẹ. Khu vực Tây Ninh mới (thuộc Long An cũ) ghi nhận giao dịch ổn định. Tại vùng Kiên Giang cũ (nay thuộc An Giang mới), lượng lúa thu hoạch hạn chế, giao dịch kém sôi động và giá cả có biến động.

Theo thông tin cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hiện tại giữ ổn định so với phiên trước. Cụ thể, lúa IR 50404 được thu mua trong khoảng 5.400 – 5.600 đồng/kg; lúa OM 380 duy trì mức giá từ 5.600 đến 5.800 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) và Nàng Hoa 9 dao động quanh mức 5.500 – 5.700 đồng/kg; lúa OM 5451 có giá trong khoảng 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) ghi nhận mức giá cao nhất, từ 6.000 đến 6.200 đồng/kg.

GIỐNG LÚA GIÁ (đồng/kg) Tăng/giảm (đồng)
Lúa IR 50404 (tươi) 5.400 – 5.600
Lúa OM 5461 5.900 – 6.000
Lúa Đài thơm 8 (tươi) 5.500 – 5.600
Lúa OM 18 (tươi) 6.000 – 6.200
Lúa OM 380 (tươi) 5.600 – 5.800
Lúa Nhật 7.800 – 8.000
Lúa Nàng Nhen (khô) 20.000
Lúa Nàng Hoa 9 6.550 – 6.750
Lúa OM 5451 5.800 – 6.000

Giá lúa gạo hôm nay 4/7/2025 tại thị trường xuất khẩu

Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong ngày hôm nay giữ nguyên so với phiên trước. Cụ thể, gạo loại 25% tấm được giao dịch ở mức 358 USD/tấn; gạo 100% tấm có giá khoảng 317 USD/tấn; trong khi đó, gạo 5% tấm hiện được niêm yết ở mức 382 USD/tấn. Mức giá này tương đương với gạo 5% tấm của Thái Lan, nhưng thấp hơn so với Pakistan, nơi loại gạo tương tự đang được bán với giá 386 USD/tấn.

Tại Ấn Độ, giá gạo 5% tấm ở mức thấp hơn, khoảng 380 USD/tấn, còn gạo đồ 5% tấm được giữ ổn định ở mức 366 USD/tấn.

Trong nửa đầu năm 2025, ngành nông nghiệp Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ về sản lượng lúa, tuy nhiên vẫn phải đối mặt với áp lực lớn do giá gạo xuất khẩu liên tục giảm.

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường, tính đến cuối tháng 6, diện tích gieo trồng lúa trên toàn quốc đạt hơn 5,2 triệu ha, với sản lượng thu hoạch khoảng 22,7 triệu tấn, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, dù khối lượng xuất khẩu gạo tăng 7,6% lên 4,9 triệu tấn, giá trị kim ngạch lại giảm 12,2%, cho thấy giá bán giảm rõ rệt. Trung bình, mỗi tấn gạo chỉ đạt giá 517,5 USD, giảm gần 100 USD/tấn so với năm trước.

Báo cáo từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo sản lượng gạo toàn cầu sẽ đạt 541,6 triệu tấn, trong đó Ấn Độ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu về sản xuất và xuất khẩu. Tồn kho gạo toàn cầu cũng đạt mức kỷ lục 187,8 triệu tấn, tập trung chủ yếu tại Trung Quốc và Ấn Độ.

Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam cho thấy Philippines vẫn là khách hàng lớn nhất, tuy nhiên giá trị nhập khẩu từ nước này giảm 17,4%. Ngược lại, xuất khẩu sang Bangladesh tăng mạnh, lên tới 293 lần, trong khi xuất khẩu sang Malaysia giảm gần 55%.

Nguồn: https://baodanang.vn/gia-lua-gao-hom-nay-4-7-2025-xuat-khau-tang-7-6-nhung-kim-ngach-giam-12-2-3264921.html


Chủ đề: giá lúa gạo

Bình luận (0)

No data
No data

Cùng chủ đề

Cùng chuyên mục

Hương vị miền sông nước
Bình minh đẹp rực rỡ trên các vùng biển Việt Nam
Vòng cung hang động kỳ vĩ ở Tú Làn
Trà sen - Món quà thơm của người Hà Nội

Cùng tác giả

Di sản

Nhân vật

Doanh nghiệp

No videos available

Thời sự

Hệ thống Chính trị

Địa phương

Sản phẩm